
Kỹ năng ultimate hay còn gọi là tuyệt chiêu cuối là những kỹ năng khác biệt hoàn toàn về đẳng cấp so với các kỹ năng thường của tất cả hero . Trong khi những kỹ năng cơ bản thường có sẵn khi các hero cần, hoặc với thời gian hồi chiêu ngắn, kỹ năng ultimate với sức mạnh tối thượng cần một khoảng thời gian dài để sạc đầy trước khi có thể dùng.
Để có thể sử dụng được những kỹ năng này đòi hỏi người chơi làm mọi cách để làm đầy thanh đo ultimate hay còn gọi là "sạc". Sạc dần tăng theo thời gian, hoặc khi người chơi thi triển một số hành động nhất định (như đánh trúng đối phương với đòn tấn công cơ bản hay chặn sát thương đối phương bằng các kỹ năng thường (shield)) thanh ultimate sẽ đầy nhanh hơn so với bình thường. Và một khi đã tung đòn quyết định, thanh ultimate sẽ cần một khoàng thời gian để có thể đầy lại. Các hero khác nhau sẽ có tốc độ sạc thanh này khác nhau.
Ultimate Abilities[]
Offense[]


Thời gian: 6 giây
Genji vung katana lên trong một khoảng thời gian ngắn. Cho tới khi tra lại kiếm vào bao thì Genji có thể triệt hạ đối phương trong tầm chém của mình.
Nút nhấn: (Q,


Thời gian: 6 giây
TẬP TRUNG, NGẮM BẮN, RÚT SÚNG. McCree mất một khoảng thời gian để ngắm bắn; khi đã sẵn sàng, anh ta bắn tất cả kẻ địch trong tầm nhìn của mình. Kẻ địch càng yếu, thời gian ngắm bắn càng nhanh.
Nút nhấn: (Q,


Thời gian: 3 giây
Pharah trực tiếp phóng một đợt tên lửa liên tiếp để tiêu diệt nhiều kẻ địch
Nút nhấn: (Q,


Thời gian: 3 giây
Reaper biến ảo xả đạn từ hai khẩu shotgun với tốc độ chóng mặt, gây sát thương cực lớn lên mọi kẻ địch xung quanh hắn.
Nút nhấn: (Q,


Thời gian: 6 giây
Soldier: 76’s sẽ khoá những mục tiêu địch trong tầm nhìn của anh. Nếu kẻ địch nào rời khỏi tầm ngắm, Soldier: 76 có thể nhanh chóng chuyển sang mục tiêu khác. Ngoài ra, thời gian thay đạn sẽ giảm khi bật Ultimate
Nút nhấn: (Q,


Thời gian: 2 giây
Tracer ném một quả bom bám vào vật thể hoặc bất cứ kẻ địch nào không may dính phải nó. Nổ sau 1 giây và gây sát thương cực lớn lên những kẻ địch ở trong bán kính vụ nổ.
Nút nhấn: (Q,
Defense[]


Thời gian: 8 giây
Phạm vi: 4 m
Bastion trở thành cỗ xe tăng hủy diệt trong 8s. Trong thời gian này, Bastion sẽ bắn ra đạn với bán kính nổ 4m. Đạn có lượng sát thương 205, tự gây ra 35 sát thương cho bản thân nếu bắn quá gần. Khi ở hình dạng này, Bastion cũng được tăng 150 giáp vào lượng máu cơ bản, nhưng sẽ không được hồi lại lượng máu đã mất trước khi kích hoạt.
Nút nhấn: (Q,


Thời gian: 1.5 giây
Hanzo triệu hồi một cặp Long Thần bay qua không trung theo một đường thẳng. Nó có thể bay xuyên qua mọi bức tường trên đường bay, nuốt chửng mọi kẻ địch chạm trán với nó.
Nút nhấn: (Q,


Thời gian: đến 10 giây
Junkrat kích hoạt một quả bom giống như một chiếc lốp xe và điểu khiển nó chạy ra chiến trường, nó có thể leo qua tường và vật cản. Hắn có thể kích nổ qua bom bất cứ lúc nào để gây sát thương cho địch, hoặc chờ nó tự phát nổ.
Nút nhấn: (Q,


Thời gian: 5 giây
Mei triển khai 1 robo thời tiết nhỏ tạo ra 1 vùng bão tuyết trong 1 khu vực rộng lớn gây sát thương theo thời gian, đối phương ở trong vùng bão tuyết sẽ bị làm chậm nếu không thoát ra kịp đối phương sẽ bị đóng băng.
Nút nhấn: (Q,


Thời gian: 20 giây
Sau khi làm quá tải lò rèn cá nhân, Torbjörn nhận được một lượng giáp lớn. Ông cũng có thể bắn nhanh hơn bình thường. Trong thời gian, trụ súng level 2 sẽ được nâng cấp lên level 3.
Nút nhấn: (Q,


Thời gian: 15.5 giây
Widowmaker Recon Visor cho phép cô nhìn thấy các tín hiệu nhiệt của mục tiêu xuyên qua các bức tường trong 1 lượng thời gian nhất định. Mục tiêu bị phát hiện sẽ được chia sẻ cho toàn bộ đồng đội của cô.
Nút nhấn: (Q,
Tank[]


1000 sát thương
20 m bán kính
D.Va chui ra ngoài Mech và kích hoạt trình tự hủy, gây damage lớn.
Nút nhấn: (Q,


Reinhardt giơ cao Rocket Hammer và đập cực mạnh xuống đất. Gây 50 sát thương làm ngã tất cả quân địch trước mặt theo hình nón phạm vi 20m trong 2.5 giây.
Nút nhấn: (Q,


Thời gian: 6 giây
? ~ 4400 sát thương
Sau khi lắp thiết bị hỗ trợ lên súng, Roadhog sẽ xả hết chỗ đạn liên tục trong vòng 6 giây
Nút nhấn: (Q,


Thời gian: 10 giây
Winston trở về bản năng thực sự, tăng lượng máu vả sát thương đánh cận chiến lên mức cực đại và có thể sử dụng kĩ năng Jump Pack nhiều hơn. Trong quá trình này, Winston chỉ có thể đánh cận chiến và sử dụng Jump Pack.
Nút nhấn: (Q,


Thời gian: 4 giây
Zarya bắn ra một hố đen vũ trụ, hút tất cả tướng địch xung quanh lại và gây sát thương trong khoảng thời gian đó.
Nút nhấn: (Q,
Support[]


Thời gian: 8 giây
Sau khi Ana bắn một đồng đội với Nano Boost, người đó sẽ tạm thời di chuyển nhanh hơn, tấn công mạnh hơn, và sẽ nhận ít sát thương hơn khi bị địch tấn công.
Nút nhấn: (Q,


Thời gian: 6 giây
Một luồng sóng âm được tạo ra bao bọc xung quanh Lúcio và những người đồng đội, tạo ra những lớp khiên, bảo vệ họ trong một khoảng thời gian nhất định.
Nút nhấn: (Q,


Phạm vi: 15 m
1 giây kích hoạt
Mercy tỏa ra một nguồn năng lượng hồi phục, hồi sinh tất cả các đồng minh trong 1 phạm vi với lượng máu đầy
Nút nhấn: (Q,


Symmetra đặt một cổng dịch chuyển tại nơi cô đứng, và kết nối một cánh cổng khác ở điểm hồi sinh, giúp cho đồng minh di chuyển nhanh chóng giữa các vị trí sau khi bị hạ gục.
Nút nhấn: (Q,


Thời gian: 6 giây
Hồi 300 máu/giây
10 m bán kính
Zenyatta đi sâu vào sự tồn tại không tưởng trong một thời gian ngắn. Trong quãng thời gian này, Zenyatta sẽ không được sử dụng bất cứ kĩ năng hoặc vũ khí nào, nhưng miễn nhiễm sát thương, hồi máu cho bản thân và đồng đội xung quanh.
Nút nhấn: (Q,
Tốc độ sạc[]
Các kỹ năng ultimate đều có một tốc độ hồi cố định khác nhau, và sẽ hồi nhanh hơn khi gây sát thương trúng đối phương. Một số hero có thể hồi kỹ năng nhanh hơn bằng cách sử dụng kỹ năng hồi máu.
Hero | Ultimate | Mức sạc cho mỗi | Thời gian | ||
---|---|---|---|---|---|
60 giây | 120 sát thương | 120 hồi máu | |||
Offense | |||||
Genji | Dragonblade | 25% | 10% | N/A | 8 giây |
McCree | Deadeye | 25% | 10% | N/A | 6 giây |
Pharah | Barrage | 20% | 8% | N/A | 3 giây |
Reaper | Death Blossom | 20% | 8% | 8% | 3 seconds |
Soldier: 76 | Tactical Visor | 20% | 8% | 0% | 6 seconds |
Tracer | Pulse Bomb | 33.3% | 13.3% | N/A | 2 giây |
Defense | |||||
Bastion | Configuration: Tank | 18.2% | 7.3% | 0% | 8 seconds |
Hanzo | Dragonstrike | 25% | 10% | N/A | N/A |
Junkrat | RIP-Tire | 24% | 9.6% | N/A | 10 seconds |
Mei | Blizzard | 30% | 12% | 0% | 5 giây |
Torbjörn | Molten Core | 23.1% | 9.2% | N/A | 12 giây |
Widowmaker | Infra-Sight | 27.3% | 10.9% | N/A | 15 giây |
Tank | |||||
D.Va (Mech) | Self-Destruct | 27.3% | 10.9%[UltTable 1] | N/A | 4 giây |
D.Va (Pilot) | Call Mech | 93.8% | 37.5% | N/A | 2 giây |
Reinhardt | Earthshatter | 27.3% | 10.9% | N/A | 3 giây |
Roadhog | Whole Hog | 27.3% | 10.9% | 0% | 6 giây |
Winston | Primal Rage | 27.3% | 10.9% | N/A | 10 giây |
Zarya | Graviton Surge | 20% | 8% | N/A | 4 giây |
Support | |||||
Ana | Nano Boost | 15.8% | 6.3% | 6.3% | 8 giây |
Lúcio | Sound Barrier | 14.2% | 5.7% | 5.7% | 6 giây |
Mercy | Resurrect | 30% | 12%[UltTable 2] | 12% | N/A |
Symmetra | Teleporter | 37.5% | 15% | N/A | 2 giây |
Zenyatta | Transcendence | 18.2% | 7.3% | 7.3% | 6 giây |
Thay đổi qua các bản cập nhật[]
|